Seite auswählen

Here’s a blizzard of brrillliant snow-driven facts…

Whether you love frolicking in the white stuff at the first sign of a snowflake or prefer bundling up and hibernating until the spring thaw, or even if you’ve only ever dreamed of touching a snowball, here’s a blizzard of brrillliant snow-driven facts…

Những sự thật thú vị về tuyết bạn có thể chưa biết

Cho dù là bạn thích vui đùa trong tuyết trắng khi xuất hiện bông tuyết đầu tiên hay chỉ muốn cuộn mình trong chăn (ăn mặc ấm áp) và không làm gì (ngủ đông) cho đến khi tuyết tan vào mùa xuân, hay thậm chí bạn chỉ từng mơ được chạm tay vào một quả cầu tuyết, dưới đây là một loạt những kiến thức liên quan đến tuyết.

Snow is not white

Mind blown. You can certainly dream of a white Christmas, even if it isn’t strictly accurate. As any good snow pedant will tell you, the ‘white stuff’ isn’t actually white, but rather translucent. It’s the light reflecting off it that makes it appear white with the many sides of the snowflake scattering light in many directions, diffusing the entire colour spectrum. Snow can also appear in a wide variety of spectacular hues. Dust, pollution or cold-loving (cryophilic) fresh-water algae can colour it black, orange or blue. Pink or ‘watermelon snow’, caused by algae containing astaxanthin, a chemical similar to the one found in carrots, was mentioned in the early writings of Aristotle.

Tuyết không phải màu trắng

Nghe thật ấn tượng. Bạn có thể mơ về một Giáng sinh trắng xóa ngay cả khi nó không hoàn toàn chính xác.

Bất kỳ một người nào tỉ mỉ, rành về tuyết nào cũng có thể cho bạn biết, ‘tuyết trắng’ thật sự không phải màu trắng mà là có màu trong mờ.

Chính ánh sáng phản chiếu từ tuyết khiến nó nhìn như màu trắng trong khi nhiều mặt của bông tuyết phân tán ánh sáng ở nhiều hướng khác nhau, làm lan tỏa toàn bộ thang màu.

Tuyết cũng có thể có dưới rất nhiều màu sắc ngoạn mục đa dạng.

Bụi, sự ô nhiễm hay tảo nước ngọt háo lạnh có thể nhuộm tuyết thành đen, cam hay xanh.

Tuyết hồng hay ‘tuyết dưa hấu’, vốn do một loại tảo có chứa astaxanthin, loại hóa chất tương tự như thứ có trong cà rốt, từng được đề cập trong những trang viết từ rất sớm của triết gia Hy Lạp Aristotle.

Snowflakes of many designs

One of the determining factors in the shape of individual snowflakes is the air temperature around it. The study of flakes has identified that long, thin needle-like ice crystals form at around -2 C (28 F), while a lower temperature of -5 C (23 F) will lead to very flat plate-like crystals. Further changes in temperature as the snowflake falls determines different shapes of the six arms or dendritic structure of the crystal.

Bông tuyết có rất nhiều hình dạng

Một trong những nhân tố quyết định hình dáng từng bông tuyết là nhiệt độ không khí xung quanh nó.

Nghiên cứu về bông tuyết cho thấy tinh thể băng dài và thon hình que hình thành ở nhiệt độ khoảng -2 độ C trong khi nhiệt độ thấp hơn ở mức -5 độ C sẽ tạo ra những tinh thể rất giống như chiếc đĩa (dĩa) dẹp.

Những thay đổi hơn nữa trong nhiệt độ khi tuyết rơi sẽ quyết định hình dáng khác nhau của sáu cánh hay cấu trúc của tinh thể tuyết hình rẽ nhánh.

One of the determining factors in the shape of individual snowflakes is the air temperature around it © Westend61/Getty

One of the determining factors in the shape of individual snowflakes is the air temperature around it © Westend61/Getty

A catalogue of snowflakes

Creator of the Compound Interest science blog, Andy Brunning, has painstakingly catalogued 35 different types of snowflake (plus a few other types of frozen precipitation). They are designated as column, plane, rimed, germs, irregular plus a number of combinations of all of them.

Danh mục bông tuyết

Chủ nhân của trang blog khoa học Compound Interest, ông Andy Brunning, đã vất vả ghi lại danh mục 35 dạng bông tuyết khác nhau (cùng với một ít các loại vật thể rơi đóng băng khác).

Chúng được định dạng là hình trụ, trục, sương giá, dạng khuẩn, dạng bất thường cộng với một số dạng hỗn hợp.

Grown from a nucleus

Snowflakes or snow crystals don’t have nuclei in the traditional, biological way (that contains genetic information), but they all do form around one single particle whether that’s a speck of dust or a piece of pollen. This makes it completely different from sleet (which consists of frozen raindrops) or hail (which is sleet droplets that collect water as they fall). This original piece of material that formed the flake can be detected using a powerful microscope.

Từ hạt nhân mà lớn ra

Bông tuyết hay tinh thể tuyết không có hạt nhân theo ý nghĩa sinh học truyền thống (tức là có chứa những thông tin di truyền), nhưng tất cả đều được hình thành xung quanh một hạt đơn nhất cho dù đó là hạt bụi hay hạt phấn hoa.

Điều này khiến bông tuyết hoàn toàn khác với mưa tuyết (vốn là những hạt mưa bị đóng băng) hay mưa đá (những giọt mưa tuyết tích tụ thêm nước khi chúng rơi xuống).

Chúng ta có thể truy ra hạt khởi đầu tạo ra bông tuyết với một chiếc kính hiển vi cực mạnh.

Snowflakes get big

For decades there have been stories of giant snowflakes falling all over the globe, measuring anywhere from two to six and even, on one occasion, 15 inches across. While many have doubted these reports and pointed out the lack of corroborating evidence, scientists now claim there’s nothing to stop flakes growing that big. As flake size isn’t part of the meteorological measuring designations for snow, these massive flakes may well be out there, but just unreported, unseen or broken up by wind currents as they descend.

Những bông tuyết khổng lồ

Trong hàng chục năm, đã có những câu chuyện về bông tuyết khổng lồ rơi khắp nơi trên thế giới với kích thước đường kính từ sáu, bảy cho đến, trong một trường hợp, 15 inch.

Mặc dù nhiều người tỏ vẻ nghi ngờ những thông tin này và họ chỉ ra là không có bằng chứng chứng minh, các nhà khoa học giờ đây nói rằng không có gì ngăn bông tuyết có kích thước lớn đến mức đó.

Do kích thước bông tuyết không nằm trong các hạng mục đo lường khí tượng về tuyết, những bông tuyết khổng lồ này có thể có ở đời thực nhưng chỉ là chúng không được thông báo, không được nhìn thấy hay bị gió đánh vỡ nát khi chúng rơi.

Snow affects sound

Freshly fallen snow absorbs sound waves, giving everything a seemingly hushed, quieter ambience after a flurry. But if the snow then melts and refreezes, the ice can reflect sound waves making sound travel further and clearer.

Tuyết ảnh hưởng âm thanh

Tuyết vừa rơi hấp thụ sóng âm khiến cho mọi thứ trở thành một không khí dường như tĩnh lặng, yên ắng sau khi tuyết đổ ào ạt.

Tuy nhiên nếu sau đó tuyết tan và đóng băng trở lại, băng khi đó sẽ dội ra sóng âm khiến âm thanh di chuyển xa hơn và rõ hơn.

There are hundreds of words for it

It’s often stated that the Inuit have 50 words for snow, a fact that was discredited as pure speculation, and then confirmed as roughly accurate. No matter how many they actually have, it pales in comparison to the Scots. Researchers at the University of Glasgow claim that the Scots language has 421 terms related to the white stuff, including ‘skelf’ (a large snowflake), ‘spitters’ (small drops of driving snow) and ‘unbrak’ (the beginning of a thaw).

Có hàng trăm tên gọi

Nhiều người thường nói rằng người Inuit có đến 50 từ để gọi tuyết. Đây là một thực tế mà vốn ba đầu đã không được tin tưởng do người ta cho đó chỉ là phỏng đoán đơn thuần, thế nhưng về sau được xác nhận là tương đối chính xác.

Vậy nhưng như thế vẫn chưa là gì so với người Scotland. Các nhà nghiên cứu tại Đại học Glasgow nói rằng ngôn ngữ Scotland có đến 421 từ để gọi tuyết trắng, trong đó có những từ ‘skelf’ (bông tuyết to), ‘spitters’ (những hạt tuyết nhỏ rơi lả tả) và ‘unbrak’ (tuyết lúc bắt đầu tan).

It’s hard to define

Speaking of language, you must be careful if you’re ever tempted to refer to a snowstorm as a ‘blizzard’. Snowfalls must meet a strict set of stipulations to be considered a blizzard. Visibility must be below 200m while the wind has to reach speeds of around 48kmp (30mph).

Khó định nghĩa

Nhân tiện nói về ngôn ngữ, bạn cần phải cẩn thận nếu bạn có bao giờ cảm thấy muốn gọi một trận tuyết to là bão tuyết.

Tuyết rơi cần phải đáp ứng một loạt những tiêu chuẩn chặt chẽ mới được xem là bão tuyết. Tầm nhìn phải dưới 200 mét trong khi tốc độ gió phải đạt khoảng 48 km/giờ.

Snow on Mars

According to Nasa’s scientific simulations (corroborated by remote robots on the planet’s surface), during the summer in the north of Mars there may well be sudden, violent snow storms. We know there are clouds and subsurface ice on Mars, so snow is certainly plausible. Scientists also detected a cloud of carbon dioxide snowflakes over the southern pole of the planet.

Tuyết trên sao Hỏa

Theo mô phỏng khoa học của Nasa (được chứng minh bằng những robot điều khiển từ xa trên bề mặt sao Hỏa) thì trong mùa hè ở miền Bắc của hành tinh này rất có khả năng có những trận tuyết đổ dữ dội bất thình lình.

Chúng ta biết rằng trên sao Hỏa có những đám mây và băng dưới bề mặt, do đó tuyết ở đây hoàn toàn là điều hợp lý.

Các nhà khoa học cũng phát hiện một đám mây bông tuyết carbon dioxide ở phía cực nam của sao Hỏa.

Monkeys love it

Don’t think for a second we are the only mammals to enjoy a good snowball fight. Japanese macaques, also know as ‘snow monkeys’ have been observed making and playing with balls of snow. Young macaques appear to enjoy stealing each others snowballs, then battling to retrieve them.

Khỉ thích tuyết

Đừng bao giờ nghĩ rằng chúng ta là những động vật có vú duy nhất thích chơi trò ném tuyết.

Loài khỉ mặt đỏ Nhật Bản, vốn còn được gọi là ‘khỉ tuyết’, đã được nhìn thấy cuộn những quả cầu tuyết để chơi đùa.

Khỉ mặt đỏ nhỏ dường như thích trộm cầu tuyết của nhau sau đó giằng co với nhau để đoạt lại.

Japanese macaques live further north than any other monkey in the world. They have been known to play with snowballs © Julia Wimmerlin/Getty

Japanese macaques live further north than any other monkey in the world. They have been known to play with snowballs © Julia Wimmerlin/Getty

Too much snow isn’t good for you

Spend too much time on the slopes and you could suffer from piblokto or ‘Arctic hysteria’, a disorder affecting Inuit people living within the Arctic circle. Symptoms include meaningless verbal repetition or performing irrational or dangerous acts, followed by amnesia of the event. Vitamin A toxicity is thought to be one source of the disorder, though in recent years researchers have questioned whether the illness, thought to be based on as little as eight cases, actually exists at all.

Quá nhiều tuyết sẽ không tốt

Chơi quá lâu trên dốc núi tuyết bạn sẽ bị hội chứng piblokto, tức chứng ‘cuồng loạn Bắc cực’ – một sự rối loạn xảy ra ở người Inuit sống ở vùng Bắc cực.

Triệu chứng bao gồm lặp lại lời nói vô nghĩa hay có những hành động phi lý hay nguy hiểm, sau đó là bị quên.

Ngộ độc vitamin A được cho là một nguyên nhân gây ra chứng rối loạn này, mặc dù trong những năm gần đây các nhà nghiên cứu đã đặt dấu hỏi liệu chứng bệnh này, vốn chỉ dựa vào một số rất ít là mới xảy ra có tám trường hợp, có thật sự tồn tại hay không.

Afraid of snowfall

One psychological condition that definitely exists is chionophobia, or a fear of snow, deriving from ‘chion’ the Greek word for snow. While the phenomena can develop due to a childhood trauma involving snowy accident, there are more irrational variations where people develop an acute fear of becoming trapped or buried in snow if there isn’t a flake in sight or at the first sign of a flutter.

Sợ tuyết rơi

Một tình trạng tâm lý chắc chắc có tồn tại là chứng sợ tuyết.

Hội chứng này có thể hình thành do cơn sang chấn có liên quan đến tai nạn khi trời tuyết thuở ấu thơ.

Cũng có những dạng thức hợp lý hơn khi bệnh nhân phát sinh nỗi sự nghiêm trọng sẽ bị kẹt hay chôn vùi trong tuyết nếu không thấy tuyết hay khi họ lần đầu tiên thấy tuyết rơi.

Snow rock stars

The great explorer Ernest Shackleton was renowned for his bravery, intrepid spirit and loyalty to his comrades. But the contents of his medical kit during the Nimrod Expedition sounds more like the rider for a 70s rock band than a polar exploration. Colic was treated with cannabis, diarrhoea sufferers enjoyed the delights of opium while those stricken with snow blindness, a temporary loss of vision due to overexposure to the sun’s UV rays, would have cocaine dripped directly into the eye.

Ngôi sao nhạc rock trong tuyết

Nhà thám hiểm vĩ đại Ernest Shackleton nổi tiếng thế giới về lòng can đảm, tinh thần gan dạ và lòng thủy chung đối với đồng đội.

Nhưng hộp cứu thương mà ông đem theo trong chuyến thám hiểm Nimrod nghe giống như hành trình của một ban nhạc rock vào thập niên 1970 hơn là một chuyến thám hiểm Bắc cực.

Chứng đau bụng được chữa bằng cần sa, những người bị tiêu chảy được cho phê thuốc phiện còn những người bị mù tuyết, tức là bị mất thị giác tạm thời do tiếp xúc quá mức với tia cực tím trong ánh sáng mặt trời sẽ được nhỏ cocaine trực tiếp lên mắt.

A yodel won’t cause an avalanche

There are a number of factors that can trigger an avalanche, but noise isn’t one of them. Weight is a much more important contributor. A sudden deluge of snow, an increase in wind speed or even the over-zealous footstep of a skier can trigger a sudden, deadly, cascade. But a loud burst of terrible singing, that won’t have much of an effect.

Tiếng hát hò không gây lở tuyết

Có nhiều nhân tố có thể kích hoạt một trận lở tuyết, nhưng tiếng ồn không phải là một trong số đó.

Sức nặng là một nhân tố quan trọng hơn nhiều. Tuyết ào ạt đổ xuống đột ngột, gió mạnh hơn hay thậm chí bước chân quá hăng hái của người trượt tuyết có thể kích hoạt trận lở tuyết chết chóc bất thình lình.

Tuy nhiên một tiếng hát khủng khiếp vang dội giữa không trung không có tác dụng như thế.

Snow warms you up

Because snow is comprised of 90 to 95 percent trapped air, it means it’s a great insulator. This is the reason many animals burrow deep into the snow during winter in order to hibernate. It’s also the reason that igloos, that use only body heat to warm them, can be 100 degrees warmer inside than outside.

Tuyết giúp làm ấm

Bởi vì tuyết có từ 90 đến 95% là không khí bị giữ lại bên trong, điều đó có nghĩa là nó là chất cách nhiệt tuyệt vời.

Đó là lý do tại sao nhiều loài động vật lại đào hang sâu trong tuyết trong mùa đông để ngủ đông.

Đó cũng là lý do tại sao lều tuyết vốn chỉ dựa duy nhất vào thân nhiệt để làm ấm, có thể đạt mức ấm hơn bên ngoài tới 100 độ.

It’s adaptable

Usually, the air temperature needs to be around the freezing mark for snow to form, but if rain falls for long enough it can cool the air around it as it falls and eventually create the right environment to produce flakes. So the temperature can be as high as 6°C on the ground and snow can still be falling.

Có thể thích nghi

Thông thường, nhiệt độ không khí cần phải ở xung quanh ngưỡng đóng băng thì mới có tuyết.

Tuy nhiên, nếu trời mưa đủ lâu thì mưa sẽ làm mát không khí xung quanh khi hạt mưa rơi xuống và cuối cùng dẫn đến điều kiện chính xác để tạo ra bông tuyết.

Do đó nhiệt độ mặt đất có thể cao ở mức 6°C và tuyết vẫn có thể rơi.

Because snow is comprised of 90 to 95 percent trapped air, it means it’s a great insulator. This is the reason many animals burrow deep into the snow during winter in order to hibernate. © Nicolas Le Boulanger/Getty

Because snow is comprised of 90 to 95 percent trapped air, it means it’s a great insulator. This is the reason many animals burrow deep into the snow during winter in order to hibernate. © Nicolas Le Boulanger/Getty

Speedy snowflakes 

Snowflakes can fall at a speed anywhere between a leisurely one to a breakneck 14kmp (9mph), depending on the environmental conditions in the air as they drop. Snowflakes gathering water as they fall and wind direction can speed up the descent. It takes roughly an hour for a flake to leave its cloud and reach the ground.

Tuyết rơi nhanh

Những bông tuyết có thể rơi ở bất cứ tốc độ nào giữa chậm rãi đến 14kmp (9mph), tùy thuộc vào điều kiện môi trường trong không khí khi chúng rơi. Những bông tuyết thu thập nước khi rơi và hướng gió có thể tăng tốc độ khi rơi xuống. Mất khoảng một giờ để bông tuyết rời khỏi đám mây và chạm tới mặt đất.

By Dale Shaw
Featured image by Malorny/Getty